Ngày 22 tháng 02 năm 2016, Tổng cục thuế ban hành Công văn 638/TCT-CS gửi Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về vấn đề vướng mắc chính sách thuế với nhà thầu nước ngoài. Đại lý thuế Vũng Tàu chia sẻ lại toàn bộ nội dung công văn như sau:
Nội dung Công văn 638/TCT-CS
Trả lòi công văn số 3675/CT-KT3 ngày 17/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2c và 2d Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định về người nộp thuế TNDN bao gồm:
“c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đổi với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam
Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính Phủ về thuế TNDN quy định:
“3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp quy định tại điếm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cho vay vốn, tiền bản quyển cho tố chức, cả nhân Việt Nam hoặc cho tô chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kỉnh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gom thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thố Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiên đâu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hoả ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thế về thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này”.
Tại khoản 1, điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 và tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính về thuế nhà thầu quy định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nom; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đổi tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kỉnh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với to chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu
Tại điểm b) khoản 1 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 và tại tiết b2), b3) khoản 1 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 hướng dẫn việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường họp cụ thể như sau:
“b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hôn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần câng việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện…
b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài kỷ hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giả trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ kỷ với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường họp nhà thầu chính giao thầu một phần công việc của nhà thầu chính cho nhà thầu phụ, sau đó nhà thầu phụ này tiếp tục giao thầu một phần công việc của mình cho nhà thầu phụ khác; nếu nhà thầu chính và nhà thầu phụ ký họp đồng với nhà thầu chính đều nộp thuế TNDN theo phương pháp tỉ lệ tính trên doanh thu thì nhà thầu phụ không trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài và không có tên trong danh sách các nhà thầu phụ liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu chính ký với Bên Việt Nam phải nộp thuế TNDN đối với phần giá trị công việc được giao thầu từ nhà thầu phụ.
Tải Công văn 638/TCT-CS
Công văn 638/TCT-CS Tại đây bản PDF
Mời các bạn tham khảo thêm một số công văn:
- Công văn 444/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng
- Công văn 426/TCT-KK về kê khai thuế TNDN
- Công văn 445/TCT-CS về thu thuế tài nguyên
- Công văn 620/TCT-CS về sử dụng hóa đơn GTGT sau sáp nhập
- Công văn 636/TCT-CS về Chính sách thuế TNDN