TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 3994/CT-TTHT
V/v chính sách thuế nhà thầu, thuế TNCN.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Kính gửi: Công ty Cổ phần Thủy sản Cỏ May
Đ/c: Số 1738 đường 30/4, phường 12, TP.Vũng Tàu, tỉnh BR-VT.
Mã số thuế: 3501933355
Phúc đáp công văn số 05-001/CM-2016 ngày 10/5/2016 của Công ty Cổ phần Thủy sản Cỏ May (Công ty) về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hoa hồng môi giới bán hàng, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN;
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN;
Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…”;
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
– Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng: ”1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…”;
– Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:
“…
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài: …
– Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
– …”
– Tại Điều 5 quy định các loại thuế áp dụng;
– Tại Khoản 2, Điều 12 quy định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu;
– Tại Khoản 2, Điều 13 quy định tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế;
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân;
– Tại Khoản 2, Điều 17 quy định thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú: “…b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ…;
– Tại Khoản 1, Điều 18 quy định thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú: “1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”;
– Căn cứ Khoản 1, Điều 16 Luật Thương mại năm 2005 quy định thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam: “Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận”;
Căn cứ các quy định trên, trường hợp từ năm 2014 đến nay Công ty ký hợp đồng với đối tác nước ngoài (đối tác NN) là tổ chức, cá nhân không lưu trú hoặc có lưu trú làm dịch vụ môi giới bán hàng ra nước ngoài thì kê khai thuế như sau:
1. Đối với đối tác NN là tổ chức:
– Nếu không hiện diện tại Việt Nam, hoạt động môi giới được thực hiện hoàn toàn ở nước ngoài, thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu;
– Nếu hiện diện tại Việt Nam thì Công ty thực hiện khai, tính nộp thuế GTGT và TNDN theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên;
2. Đối với đối tác NN là cá nhân:
– Nếu cá nhân kinh doanh (thương nhân), không hiện diện tại Việt Nam, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận, ngành nghề phù hợp với hoạt động có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu;
– Nếu cá nhân kinh doanh (thương nhân), hiện diện tại Việt Nam, thì Công ty thực hiện khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC và thuế TNCN theo quy định Điều 17 Thông tư số 111/2013/TT-BTC;
– Trường hợp cá nhân không phải là thương nhân thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế suất toàn phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là 20% theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Chi phí môi giới được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu thỏa điều kiện quy định tại Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính tương ứng theo từng năm tài chính.
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu hướng dẫn cho Công ty để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này, nếu còn vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ, điện thoại số 064.3511524) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, TTHT, W.
KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Minh Cường