BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
———- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 786/TCT-CS
V/v chính sách thuế. Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2016
Kính gửi: Viện Đào tạo mở và nghiên cứu phát triển.
(Địa chỉ: 504 Đại lộ Bình Dương, P. Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương).
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 05-2015/Bolt-KT ngày 25/12/2015 của Viện Đào tạo mở và nghiên cứu phát triển hỏi về giao dịch góp vốn bằng tiền mặt và thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ cung ứng giảng viên ngoại ngữ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt quy định:
“Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.”
Căn cứ quy định trên thì các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt khi góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Quy định trên không áp dụng bắt buộc đối với cá nhân khi góp vốn vào doanh nghiệp.
2. Về thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ cung ứng giảng viên dạy ngoại ngữ.
Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã có công văn hướng dẫn số 14357/CT-TT&HT ngày 17/12/2015 là đúng quy định. Đề nghị Viện Đào tạo mở và nghiên cứu phát triển thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 14357/CT-TT&HT nêu trên và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế trả lời để Viện Đào tạo mở và nghiên cứu phát triển biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Cục Thuế Bình Dương;
– Vụ PC, CST, Cục TCDN (BTC);
– Vụ PC (TCT);
– Lưu: VT, CS(2b). TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬___________ _____________________
Số 14357/CT-TT&HT Bình Dương, ngày 17 tháng 12 năm 2015
V/v chính sách thuế.
Kính gửi: VIỆN ĐÀO TẠO MỞ VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
Địa chỉ: số 504, đại lộ Bình Dương, P. Hiệp Thành, Tp. TDM, tỉnh Bình Dương
MST: 3700700568-001
Cục thuế có nhận công văn số 04-2015/Bolt-KT ngày 08/12/2015 của Viện Đào tạo mở và Nghiên cứu Phát triển (gọi tắt là Viện) về việc đề nghị hướng dẫn chính sách thuế.
Qua nội dung công văn nói trên, Cục thuế có ý kiến như sau:
1) Thuế TNCN, góp vốn bằng tiền mặt:
Tại Điểm g Khoản 3 Điều 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:
“g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.”.
“b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp thành viên góp vốn của Viện dùng thu nhập từ lợi tức được chia để ghi tăng vốn của cá nhân trong Viện thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Về hình thức góp vốn và đồng tiền góp vốn đề nghị Viện có văn bản liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn theo đúng thẩm quyền.
2) Thuế nhà thầu nước ngoài:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (Thuế nhà thầu):
Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;…”.
Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)…”.
Tại điểm a khoản 2 Điều 12 quy định về tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ như sau:
S TT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5
Tại điểm a khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thương mại và dịch vụ như sau:
S TT Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5
Riêng:
– Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; 10
– Dịch vụ tài chính phái sinh 2
Căn cứ quy định trên, trường hợp Trường Cao đẳng Anabuki (nhà thầu nước ngoài) cung cấp dịch vụ cung ứng giảng viên dạy tiếng Nhật cho Viện theo hợp đồng ngày 04/06/2015, việc cung cấp dịch vụ này thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu nước ngoài. Viện có trách nhiệm xác định đúng doanh thu tính thuế, số thuế và đồng thời kê khai, nộp thay nhà thầu nước ngoài (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) khi phát sinh thanh toán tiền theo hợp đồng theo hướng dẫn tại điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 với mức thuế GTGT là 5% và thuế TNDN là 5%.
Cục Thuế trả lời cho Viện biết để thực hiện./.
Nơi nhận: KT.CỤC TRƯỞNG
– Như trên; PHÓ CỤC TRƯỞNG
– Lãnh đạo cục (b/c);
– P. KT1,KT2, KT3, KK&KTT (Email);
– P.TT & HT;
– Lưu HCQT-TV-AC.
(151209/ZV09/0001/7401/8617952). Đã ký : Nguyễn Minh Tâm